Thực đơn
FC Pyunik Lịch sửPyunik được thành lập vào năm 1992 bởi huyền thoại bóng đá người Armenia Khoren Oganesian và có cái tên ban đầu là Homenetmen Yerevan.[7] Câu lạc bộ đã giành chức vô địch giải Ngoại hạng Armenia đầu tiên được tổ chức vào năm 1992, giải đấu mà họ cùng vô địch với Shirak vì cả hai đội đều bằng điểm. Năm 1995, Homenetmen Yerevan được đổi tên thành FC Pyunik ( trong tiếng Armenia có nghĩa là "Phượng hoàng"). Sau khi đổi tên, Pyunik tiếp tục vô địch Giải ngoại hạng Armenia 1995–96 và kết thúc mùa giải với chuỗi 59 trận bất bại.[8]
Năm 1996, Pyunik chơi trận đấu cúp quốc tế đầu tiên ở vòng loại UEFA Europa League với câu lạc bộ Phần Lan HJK Helsinki, Pyunik đã thắng 3–1.[9] Pyunik cũng đã vô địch Giải Ngoại hạng Armenia 1996-97 để đảm bảo cho họ có một cơ hội khác đủ điều kiện tham dự vòng loại trực tiếp cúp quốc tế vào năm sau.[10]
Năm 1997, Pyunik chơi trận vòng loại đầu tiên tại UEFA Champions League với đội bóng đến từ Hungary MTK Budapest FC nhưng không thể vượt qua vòng loại trực tiếp sau thất bại chung cuộc 6–3.[11]
Năm 1998 được chứng minh là một năm quan trọng đối với câu lạc bộ sau khi câu lạc bộ mất nguồn tài trợ chính và sự ra đi sau đó của các cầu thủ chính. Pyunik đứng thứ 6 trong mùa giải đó và rút lui hoàn toàn khỏi nền bóng đá .
Pyunik đảm bảo sự trở lại với bóng đá chuyên nghiệp sau khi tiếp thu FC Armenicum, một đội mới thăng hạng lên Giải bóng đá ngoại hạng Armenia. Ban lãnh đạo mới của câu lạc bộ đã tìm cách mang lại nhiều kinh nghiệm hơn cho câu lạc bộ và củng cố đội hình bằng các cầu thủ nước ngoài đến từ Argentina, Cameroon, Mali và Romania. Sự tiếp viện thần kỳ đã mang lại kết quả khả quan và Pyunik tiếp tục giành chức vô địch Giải Ngoại hạng Armenia 2001 và Cúp Armenia 2002.[12][13]
Năm 2002 chứng kiến Pyunik tiến vào vòng loại thứ hai ở UEFA Champions League sau khi đánh bại nhà vô địch Phần Lan Tampere United với tỷ số chung cuộc 6–0.[14] Từ năm 2002 trở đi, Pyunik tiếp tục giành kỷ lục 10 lần liên tiếp vô địch Giải Ngoại hạng Armenia, từ năm 2001 đến năm 2010.
Vào ngày 8 tháng 1 năm 2020, cựu thủ môn quốc tế người Armenia Roman Berezovsky được công bố là huấn luyện viên mới của câu lạc bộ.[15] Chỉ hơn 7 tháng sau, vào ngày 13 tháng 7 năm 2020, Berezovsky rời câu lạc bộ theo sự đồng ý của cả hai bên.[16] Vào ngày 20 tháng 7 năm 2020, Artak Oseyan được công bố là người quản lý mới của Pyunik, nhưng đã rời vai trò huấn luyện viên trưởng vào ngày 13 tháng 12 năm 2020.[17] [18] Vào ngày 7 tháng 1 năm 202, Yegishe Melikyan được công bố là huấn luyện viên mới của Pyunik.[19]
Vào mùa giải 2022/23, sau các chiến thắng trước Cluj và Dudelange, Pyunik trở thành câu lạc bộ Armenia đầu tiên lọt vào vòng loại thứ ba của Champions League, nơi Pyunik đối đấu với nhà cựu vô địch châu Âu Sao Đỏ Belgrade, nhưng thua với tỷ số chung cuộc 7-0.
Sau đó, Pyunik lọt vào vòng play-off của Europa League, nơi họ đấu với đội bóng ở Moldova, Sheriff Tiraspol. Sau hai trận hòa không bàn thắng, Pyunik thua trên chấm phạt đền, do đó bị rớt xuống vòng bảng của UEFA Conference League, lần đầu tiên góp mặt ở vòng bảng trong một giải đấu châu Âu cho các câu lạc bộ.
Sau thất bại trước Basel trong lượt trận đầu tiên đầu tiên, Pyunik đối đầu với Slovan Bratislava trong trận đấu đầu tiên trên sân nhà ở Yerevan, trận đấu mà Pyunik đã giành chiến thắng nhờ các bàn thắng của Artak Dashyan và Yusuf Otubanjo. Kết quả này đồng nghĩa với việc họ đã trở thành đội bóng Armenia đầu tiên thắng một trận đấu ở vòng bảng thuộc hệ thống UEFA.
Mùa giải | Giải đấu | Cúp Armenia | Ghi bàn nhiều nhất | Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Tên | Bàn thắng | |||
1992 | Giải Ngoai hạng Armenia | 1st | 22 | 17 | 3 | 2 | 75 | 31 | 37 | Hạng nhì | Poghos Galstyan | 26 | |
1993 | 4th | 28 | 21 | 3 | 4 | 80 | 29 | 45 | Bán kết | Gegham Hovhannisyan | 26 | ||
1994 | 2nd | 28 | 23 | 1 | 4 | 113 | 24 | 47 | Bán kết | Arsen Avetisyan | 39 | ||
1995 | 2nd1 | 10 | 5 | 4 | 1 | 31 | 8 | 19 | Tứ kết | Arsen Avetisyan | 12 | ||
1995–96 | 1st | 22 | 19 | 3 | 0 | 71 | 14 | 60 | Vô địch | ||||
1996–97 | 1st | 22 | 19 | 2 | 1 | 67 | 9 | 59 | Hạng nhì | Arsen Avetisyan | 24 | ||
1997 | 4th | 18 | 11 | 2 | 5 | 42 | 16 | 35 | Varazdat Avetisyan | 10 | |||
1998 | 6th | 26 | 6 | 3 | 17 | 27 | 68 | 21 | Bán kết | ||||
1999 | Câu lạc bộ không tham gia. | ||||||||||||
2000 | |||||||||||||
2001 | Ngoại Hạng Armenia | 1st | 22 | 17 | 2 | 3 | 77 | 23 | 53 | Bán kết | Arman Karamyan | 21 | Samvel Darbinyan |
2002 | 1st | 22 | 19 | 2 | 1 | 85 | 14 | 59 | Vô địch | Arman Karamyan | 36 | ||
2003 | 1st | 28 | 23 | 5 | 0 | 87 | 11 | 74 | Bán kết | Galust Petrosyan | 12 | ||
2004 | 1st | 28 | 22 | 5 | 1 | 89 | 25 | 71 | Vô địch | Edgar Manucharyan/Galust Petrosyan | 21 | ||
2005 | 1st | 20 | 11 | 6 | 3 | 35 | 15 | 39 | Tứ kết | Tigran Davtyan | 9 | ||
2006 | 1st | 28 | 23 | 4 | 1 | 86 | 23 | 73 | Hạng nhì | Arsen Avetisyan | 15 | ||
2007 | 1st | 28 | 18 | 3 | 7 | 58 | 22 | 57 | Bán kết | Henrikh Mkhitaryan | 12 | ||
2008 | 1st2 | 28 | 18 | 5 | 5 | 40 | 18 | 59 | Bán kết | Albert Tadevosyan | 10 | ||
2009 | 1st | 28 | 20 | 5 | 3 | 64 | 13 | 65 | Vô địch | Henrikh Mkhitaryan | 11 | ||
2010 | 1st | 28 | 20 | 5 | 3 | 73 | 22 | 65 | Vô địch | Gevorg Ghazaryan / Marcos Pizzelli | 16 | ||
2011 | 3rd | 28 | 12 | 10 | 6 | 33 | 28 | 46 | Tứ kết | Edgar Manucharyan | 8 | ||
2011–12 | Chỉ có Cúp Armenia được tổ chức | Tứ kết | |||||||||||
2012–13 | 4th | 42 | 19 | 6 | 17 | 67 | 51 | 63 | Vô địch | Viulen Ayvazyan | 11 | ||
2013–14 | 6th | 28 | 8 | 8 | 12 | 41 | 39 | 32 | Vô địch | Sarkis Baloyan | 10 | ||
2014–15 | 1st | 28 | 19 | 4 | 5 | 58 | 26 | 61 | Vô địch | César Romero | 21 | ||
2015–16 | 3rd | 28 | 13 | 9 | 6 | 44 | 21 | 48 | Tứ kết | Vardan Pogosyan | 9 | ||
2016–17 | 4th | 30 | 12 | 9 | 9 | 35 | 27 | 45 | Hạng nhì | Alik Arakelyan | 6 | Sargis Hovsepyan Artak Oseyan | |
2017–18 | 5th | 30 | 9 | 9 | 12 | 37 | 41 | 36 | Tứ kết | Alik Arakelyan | 7 | Armen Gyulbudaghyants Aleksei Yeryomenko Armen Gyulbudaghyants | |
2018–19 | 2nd | 32 | 18 | 6 | 8 | 46 | 32 | 60 | Tứ kết | Erik Vardanyan | 8 | Andrei Talalayev Aleksandr Tarkhanov | |
2019–20 | 8th | 22 | 8 | 2 | 12 | 39 | 42 | 26 | Vòng hai | Denis Mahmudov | 9 | Aleksandr Tarkhanov Suren Chakhalyan (Caretaker) Roman Berezovsky | |
2020–21 | 7th | 24 | 6 | 7 | 11 | 20 | 18 | 25 | Vòng đầu tiên | José Caraballo | 3 | Artak Oseyan Yegishe Melikyan | |
2021–22 | 1st | 32 | 23 | 6 | 3 | 52 | 25 | 75 | Tứ kết | Hugo Firmino | 16 | Yegishe Melikyan |
Giải đấu | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
UEFA Champions League | 40 | 9 | 9 | 22 | 36 | 68 | –32 |
UEFA Europa League / UEFA Cup | 28 | 9 | 7 | 12 | 27 | 48 | –21 |
UEFA Europa Conference League | 6 | 2 | 0 | 4 | 8 | 9 | -1 |
Tổng cộng | 74 | 20 | 16 | 38 | 71 | 125 | −54 |
Thực đơn
FC Pyunik Lịch sửLiên quan
FC FC Barcelona FC Bayern München FC Barcelona 6–1 Paris Saint-Germain F.C. FC Bayern Munich mùa giải 2019-20 FC Bayern Munich mùa giải 2018–19 FC Astana FC Pyunik FC Midtjylland FC Slovan LiberecTài liệu tham khảo
WikiPedia: FC Pyunik http://fcpyunik.am/en http://www.ffa.am/en/Stadiums-1414068391 http://freenet.am/~grighak/Football_files/Armenian... http://www.armenews.com/spip.php?page=article&id_a... http://www.rsssf.com/tablesa/arme01.html http://www.rsssf.com/tablesa/arme02.html http://www.rsssf.com/tablesa/arme96.html http://www.rsssf.com/tablesa/armechamp.html http://www.rsssf.com/tablesa/armecuphist.html http://eurorivals.net/top-football-clubs/armenia